Ngày 05/02/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 174/QĐ TTg phê duyệt
Đề án thúc đẩy xuất khẩu NLTS đến năm 2030
Hình ảnh: Sản phẩm khô cá dứa huyện Cần Giờ
Nhằm thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thuỷ sản, tham gia toàn diện và bền vững vào chuỗi cung ứng nông lâm thuỷ sản, thực phẩm toàn cầu. Nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông lâm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam nhằm đáp ứng được các quy định của các thị trường nhập khẩu. Tiếp tục định vị và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông lâm thuỷ sản của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Ngày 05/02/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 174/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu NLTS đến năm 2030. Theo đó, Đề án đề ra các mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ và giải pháp sau:
1. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu đến năm 2025
+ Giá trị xuất khẩu các sản phẩm NLTS của Việt Nam đạt khoảng 50 - 51 tỷ USD vào năm 2025. Trong đó, nhóm nông sản chính đạt 22 tỷ USD, lâm sản đạt từ 13,5 - 14 tỷ USD, thủy sản đạt 12,5 tỷ USD, sản phẩm chăn nuôi đạt từ 1 - 1,5 tỷ USD, các mặt hàng NLTS khác đạt khoảng 1 - 1,5 tỷ USD;
+ Khoảng 20% sản phẩm NLTS của Việt Nam xuất khẩu được gắn thương hiệu quốc gia, 50% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc;
+ Khoảng 50% giá trị xuất khẩu các sản phẩm NLTS là qua chế biến và chế biến sâu.
- Mục tiêu đến năm 2030
+ Giá trị xuất khẩu NLTS của Việt Nam đạt khoảng 60 - 62 tỷ USD vào năm 2030. Trong đó, nhóm nông sản chính đạt 25 tỷ USD, lâm sản đạt khoảng 16 - 17 tỷ USD, thủy sản đạt 15 tỷ USD, sản phẩm chăn nuôi đạt từ 3 - 4 tỷ USD, mặt hàng NLTS khác đạt khoảng 2 tỷ USD;
+ Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu NLTS đạt khoảng 6% - 8%/năm;
+ Khoảng 40% sản phẩm NLTS của Việt Nam xuất khẩu được gắn thương hiệu quốc gia, 70% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc;
+ Khoảng 60% giá trị xuất khẩu các sản phẩm NLTS là qua chế biến và chế biến sâu.
2. Nhiệm vụ
- Các sản phẩm NLTS và thực phẩm của Việt Nam đáp ứng đầy đủ các quy định của các thị trường nhập khẩu.
- Cần đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm NLTS có thế mạnh, lợi thế cạnh tranh, nhu cầu và thế mạnh của từng quốc gia cho phù hợp.
3. Giải pháp chung
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật tạo thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến xuất khẩu NLTS
- Tiếp tục thực hiện, rà soát, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách đang có hiệu lực, ưu tiên hỗ trợ phát triển các chuỗi giá trị hàng NLTS xuất khẩu, các chính sách khuyến khích đầu tư vào chế biến, bảo quản NLTS gắn với thị trường tiêu thụ.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm NLTS, đảm bảo an toàn thực phẩm và phát triển công nghiệp phụ trợ, chế biến NLTS đảm bảo phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu NLTS trong việc xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp tại các thị trường xuất khẩu;
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ doành nghiệp xuất khẩu NLTS trong việc xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp tại các thị trường xuất khẩu;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, triển khai các hoạt động nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm; quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và quốc tế...