Kinh tế hợp tác và trang trại

QUY ĐỊNH MỚI VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP TỈNH, CẤP XÃ

Thứ sáu, 11/07/2025, 09:55 GMT+7

Ngày 19 tháng 6 năm 2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Thông tư số 19/2025/TT-BNNMT về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thông tư số 19/2025/TT-BNNMT chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Nội dung chính của Thông tư số 19/2025/TT-BNNMT quy định:

I. Chức năng, Nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh

Sở Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Sở có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

  1. Phạm vi quản lý: Sở Nông nghiệp và Môi trường đóng vai trò tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước trên một loạt các lĩnh vực đa dạng và thiết yếu, bao gồm:
  1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản.
  2. Thủy lợi, phòng, chống thiên tai.
  3. Giảm nghèo, phát triển nông thôn.
  4. Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất.
  5. Môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
  6. Đo đạc và bản đồ, viễn thám.
  7. Quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo (áp dụng cho các tỉnh, thành phố có biển, đảo).
  8. Quản lý các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật.
  1. Các nhiệm vụ và quyền hạn trọng tâm: Thông tư quy định chi tiết 40 nhóm nhiệm vụ và quyền hạn của Sở, bao gồm:
  1. Tham mưu cho UBND cấp tỉnh: Trình dự thảo các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định của UBND cấp tỉnh liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Sở, bao gồm kế hoạch phát triển ngành, cơ cấu tổ chức của Sở và các đơn vị trực thuộc.
  2. Tổ chức thực hiện: Các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường, đồng thời thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiểm tra thi hành pháp luật.
  3. Quản lý chuyên ngành sâu:

- Trồng trọt và bảo vệ thực vật: Tham mưu chính sách hỗ trợ sản xuất, giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; quản lý phòng, chống sinh vật gây hại, kiểm dịch thực vật nội địa; cấp mã số vùng trồng.

- Chăn nuôi và thú y: Tham mưu kế hoạch phát triển chăn nuôi, quy định về giết mổ, kiểm soát dịch bệnh động vật; quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y.

- Lâm nghiệp: Tham mưu phát triển lâm nghiệp bền vững, quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, khai thác lâm sản; thực hiện chức năng kiểm lâm tại địa phương.

- Thủy sản: Quản lý nguồn lợi thủy sản, hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản; quản lý tàu cá, cảng cá; thực hiện chức năng kiểm ngư.

- Thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai: Quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn; xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai, quản lý đê điều.

- Phát triển nông thôn: Tham mưu chính sách khuyến khích phát triển nông thôn, giảm nghèo, phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã, làng nghề; đào tạo nghề nông nghiệp.

- Chế biến và phát triển thị trường, chất lượng, an toàn thực phẩm: Đánh giá tình hình phát triển chế biến, xúc tiến thương mại nông sản; cấp, thu hồi chứng nhận an toàn thực phẩm; truy xuất nguồn gốc.

- Quản lý đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu: Lập quy hoạch, cấp phép, điều tra, đánh giá, bảo vệ, giám sát, ứng phó sự cố trong từng lĩnh vực.

- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học: Quản lý đa dạng sinh học, các khu bảo tồn; kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.

- Khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, viễn thám, biển và hải đảo: Quản lý, giám sát, cấp phép, thực hiện các hoạt động chuyên môn trong các lĩnh vực này.

  1. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số: Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo an toàn thông tin, phát triển Chính quyền điện tử, nông thôn số, nông dân số.
  2. Quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành: Thẩm định báo cáo đầu tư, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, đê điều.
  3. Cơ quan thường trực: Đảm nhiệm vai trò thường trực giúp UBND cấp tỉnh triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững), công tác phòng chống thiên tai, bảo vệ và phát triển rừng.
  4. Quản lý hành chính, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học: Giám định, đăng kiểm, cấp phép, quản lý doanh nghiệp, hội; hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quản lý tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản.

II. Chức năng, Nhiệm vụ của Cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Môi trường thuộc UBND cấp xã

Ở cấp xã, cơ quan chuyên môn (bao gồm Phòng Kinh tế đối với xã, đặc khu hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị đối với phường và đặc khu Phú Quốc) có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương. Cơ quan này chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND cấp xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp tỉnh.

  1. Phạm vi quản lý: Cơ quan chuyên môn cấp xã quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biển và hải đảo (nếu có), nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, giảm nghèo, chất lượng, an toàn thực phẩm, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế tập thể, gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.
  2. Nhiệm vụ: cấp xã tập trung vào việc triển khai và giám sát thực hiện chính sách tại địa bàn, bao gồm:
  1. Trình UBND cấp xã: Dự thảo các quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các chương trình, biện pháp về Nông nghiệp và Môi trường.
  2. Tổ chức thực hiện: Các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia chuyên ngành sau khi được phê duyệt.
  3. Quản lý và thực hiện tại địa phương:

- Trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, bảo tồn thiên nhiên, khí tượng thủy văn, biển và hải đảo: Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, giám sát, hỗ trợ, ứng phó sự cố, bảo vệ tài nguyên ở phạm vi cấp xã.

- Khuyến nông, chế biến, an toàn thực phẩm và phát triển thị trường: Tham mưu, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về các hoạt động này, thúc đẩy kinh tế hộ, trang trại, làng nghề.

- Thực hiện các Chương trình Mục tiêu Quốc gia: Chủ trì triển khai, theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tại địa bàn cấp xã, gắn với phát triển sản phẩm OCOP và du lịch nông thôn.

- Quản lý hành chính và nội bộ: Thẩm định, đăng ký, cấp/thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận; quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; thống kê, báo cáo; quản lý tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản.

20240614_012452482_iOS

Hình 1: Vườn rau của HTX Rau sạch Gap, xã Đông Thạnh

III. Trách nhiệm thi hành

- Thông tư 19/2025/TT-BNNMT sẽ bãi bỏ các văn bản:

+ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện;

+ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.

- UBND cấp tỉnh và UBND cấp xã có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp mình, đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc thù của địa phương. Chủ tịch UBND cấp tỉnh và cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.

- Thông tư 19/2025/TT-BNNMT là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về nông nghiệp và môi trường, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên, phát triển nông thôn bền vững trên toàn quốc./.

20250110_015104757_iOS

Hình 2: Sản phẩm của HTX Vườn Lan Việt, phường Phước Long

Người viết : Hoàng Anh Tiến
Ý kiến bạn đọc